Có được hoàn trả tiền khi chuyển nhầm vào tài khoản của người khác hay không?

Sau khi chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác, người chuyển có quyền được yêu cầu người được chuyển nhầm trả lại số tiền đó hay không? Nếu người được chuyển nhầm không đồng ý trả lại thì có bị xem là vi phạm pháp luật về việc chiếm dụng tài sản hay không? Để tìm hiểu chi tiết về vấn đề này trong quy định của pháp luật, luật sư tại Cần Thơ Luật Khôi Luân mời bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới để biết thêm chi tiết.

Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có được hoàn trả không?

Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có được hoàn trả không? 

1. Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có được hoàn trả không?

Tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định chủ tài khoản thanh toán có các nghĩa vụ sau:

a) Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. Trường hợp có thỏa thuận thấu chi với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thì phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan khi chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản;

b) Chấp hành các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại Thông tư này;

c) Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;

d) Hoàn trả hoặc phối hợp với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả các khoản tiền do sai sót, nhầm lẫn đã ghi Có vào tài khoản thanh toán của mình;

đ) Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán. Việc thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư này;

e) Duy trì số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;

g) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;

h) Không được cho thuê, cho mượn tài khoản thanh toán của mình;

i) Không được sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Theo đó, người được nhận nhầm tiền phải có nghĩa vụ hoàn trả và phối hợp với Ngân hàng để thực hiện hoàn trả khoản tiền nhầm lẫn đã ghi có vào tài khoản thanh toán của mình.

Nếu Ngân hàng của người nhận nhầm tiền đã xác nhận được thông tin giao dịch là nhầm lẫn thì phía Ngân hàng sẽ liên hệ với đại diện chi nhánh Ngân hàng mà bạn đang sử dụng và yêu cầu chuyển hoàn lại. Nếu người được chuyển nhầm không hợp tác, ngân hàng sẽ yêu cầu cơ quan điều tra giải quyết.

Ngân hàng có thể từ chối thực hiện cung cấp thông tin chuyển tiền ở trong tài khoản của chủ tài khoản nhận nhầm để đối chiếu và chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc được sự chấp thuận của chủ tài khoản nhận nhầm thì Ngân hàng mới thực hiện cung cấp cho bạn.

Ngân hàng có thể từ chối thực hiện cung cấp thông tin chuyển tiền ở trong tài khoản của chủ tài khoản nhận nhầm để đối chiếu và chỉ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc được sự chấp thuận của chủ tài khoản nhận nhầm thì Ngân hàng mới thực hiện cung cấp cho bạn.

2. Chủ tài khoản nhận nhầm tiền không tiến hành trả tiền lại có bị truy cứu hình sự không?

Căn cứ Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 được bổ sung bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội chiếm giữ trái phép tài sản, theo đó:

1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Với quy định này thì khi chủ tài khoản nhận tiền cố tình không trả lại tiền cho người chuyển nhầm số tiền đã nhận thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

nguồn: thuvienphapluat.vn