Những quy định về thưởng Tết mà doanh nghiệp và người lao động nên biết

Thời gian cuối năm là giai đoạn các công ty, doanh nghiệp xét các mức thưởng Tết cho người lao động sau một năm làm việc. Mức thưởng có thể dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Tuy nhiên, việc thưởng Tết cũng có những quy định của Pháp luật tuỳ theo từng mức độ cụ thể. Bài viết dưới đây, luật sư tại Cần Thơ Luật Khôi Luân giới thiệu đến bạn đọc những quy định về việc thưởng Tết mà doanh nghiệp và người lao động cần biết để đảm bảo được quyền lợi của chính mình.

Bên cạnh lương, thưởng Tết cũng được người lao động rất quan tâm trong dịp cuối năm cũ, đầu năm mới.

Bên cạnh lương, thưởng Tết cũng được người lao động rất quan tâm trong dịp cuối năm cũ, đầu năm mới.

Doanh nghiệp có bắt buộc phải thưởng Tết không?

Khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 quy định như sau:

Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Theo đó, việc thưởng cho người lao động sẽ do người sử dụng lao động quyết định dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Và như vậy, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động lựa chọn thưởng hoặc không thưởng Tết cho người lao động.

Có thể thưởng Tết bằng hiện vật thay vì bằng tiền

Quy định về Tiền thưởng tại Điều 103 của BLLĐ năm 2012 đã bị thay thế bằng Thưởng tại Điều 104 BLLĐ năm 2019.

Như đã dẫn chiếu ở trên, theo Bộ luật mới, người sử dụng lao động có thể thưởng cho người lao động bằng tài sản hoặc các hình thức khác ngoài tiền.

Do đó, tới đây, người lao động có thể được thưởng Tết bằng hiện vật hoặc các hình thức khác thay vì bằng tiền. Trên thực tế hiện nay, không ít doanh nghiệp thưởng Tết cho người lao động đã sử dụng các hình thức như chuyến du lịch, vé tàu xe để về quê; hoặc các hiện vật có giá trị như đồ gia dụng, xe máy, ô tô,…

Tuy nhiên, người lao động cũng không cần lo lắng về doanh nghiệp tùy tiện thưởng cho người lao động bởi mặc dù quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định nhưng vẫn phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Đồng thời, doanh nghiệp phải công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc, nếu không công khai sẽ bị phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng (theo điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).

Tiền thưởng Tết có tính đóng bảo hiểm xã hội?

Căn cứ khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác:

- Tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến;

- Tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Như vậy, tiền thưởng Tết của người lao động sẽ không làm căn cứ tính đóng BHXH. Do đó, người lao động sẽ được hưởng toàn bộ số tiền thưởng Tết mà không phải trích để đóng BHXH.

Việc thưởng tết áp dụng theo quy định về tiền thưởng tại Bộ Luật Lao động năm 2019 để tiến hành thưởng tết cho người lao động.  (Ảnh minh hoạ)

Việc thưởng tết áp dụng theo quy định về tiền thưởng tại Bộ Luật Lao động năm 2019 để tiến hành thưởng tết cho người lao động.  (Ảnh minh hoạ)

Thưởng Tết có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định là thu nhập chịu thuế. Trong đó bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Mặc khác, tiền thưởng được xác định trên cơ sở kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động, do đó, đây được xem là khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công.

Vì vậy, thưởng Tết được coi là khoản thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, người lao động chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập tính thuế (thu nhập cao).

Thưởng Tết được tính để trừ chi phí hợp lý cho doanh nghiệp?
Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC chỉ rõ, một trong các khoản chi không được tính trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, đó là:

Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Theo đó, để được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, người sử dụng lao động cần ghi cụ thể điều kiện thưởng Tết và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

- Hợp đồng lao động;

- Thoả ước lao động tập thể;

- Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn;

- Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

nguồn: sưu tầm