Tại sao làm thủ tục đăng ký kết hôn phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…), là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp. Một số cặp vợ chồng khi đăng ký kết hôn được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp loại giấy tờ này thì họ lại thắc mắc và chưa có sự chuẩn bị. Thông qua bài viết sau đây, luật sư Cần Thơ Luật Khôi Luân thông tin đến bạn đọc về ý nghĩa của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để các cặp đôi đang có ý định tiến tới hôn nhân hiểu rõ hơn về thủ tục này nhé.

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại giấy tờ nhân thân để xác định tại thời điểm xin cấp thì tình trạng hôn nhân của công dân là gì: Chưa đăng ký kết hôn với ai, đã đăng ký kết hôn nhưng sau đó đã ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án…

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc xác nhận người đó có quan hệ hôn nhân thế nào mà còn là căn cứ để xác định tài sản chung, tài sản riêng…

Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong trường hợp muốn đăng ký kết hôn và mục đích khác.

Theo đó, khi muốn đăng ký kết hôn, công dân phải đáp ứng đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không thuộc các trường hợp bị cấm

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự

Ngoài ra, các loại giấy tờ công dân cần phải chuẩn bị khi muốn đăng ký kết hôn gồm:

Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.

- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp

- Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày cấp và không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Do đó, khi công dân xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích đăng ký kết hôn thì công dân không thể sử dụng giấy này để thực hiện các công việc khác nữa.

Ngoài ra, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn bắt buộc phải dùng trong các trường hợp sau đây:

- Mua bán bất động sản khi muốn chứng minh đấy là tài sản riêng

- Nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010)

- Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật

nguồn: luatvietnam.vn