Thông tin về những trường hợp phải nộp/được miễn lệ phí cư trú mới nhất

Lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người được cơ quan đăng ký cư trú giải quyết việc đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải hoàn toàn bắt buộc tất cả người dân phải nộp lệ phí cư trú, theo đó Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về một số trường hợp sẽ được miễn lệ phí cư trú khi tiến hành thực hiện thủ tục về cư trú. Nội dung chi tiết về quy định này, văn phòng luật sư Luật Khôi Luân mời bạn đọc cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé. 

Mức thu lệ phí đăng ký cư trú bao gồm đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ. Số tiền thu cụ thể sẽ phụ thuộc vào việc công dân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến.

Mức thu lệ phí đăng ký cư trú bao gồm đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ. Số tiền thu cụ thể sẽ phụ thuộc vào việc công dân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến.

Những đối tượng nào phải nộp lệ phí đăng ký cư trú?

Tại Điều 2 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định những đối tượng phải nộp lệ phí đăng ký cư trú như sau:

Người nộp lệ phí

Công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ) với cơ quan đăng ký cư trú theo quy định pháp luật cư trú thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Theo đó, khi thực hiện đăng ký cư trú, bao gồm đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ thì công dân Việt Nam phải tiến hành nộp lệ phí.

Cơ quan nào sẽ tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú?

Tại Điều 3 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về cơ quan sẽ tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú như sau:

Tổ chức thu lệ phí

Cơ quan đăng ký cư trú theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ là tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú quy định tại Thông tư này.
Tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có quy định:

Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Theo đó, Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, tách hộ sẽ là tổ chức thu lệ phí đăng ký cư trú.

Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương).

Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo quy định. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương).

Những trường hợp nào được miễn lệ phí đăng ký cư trú?

Tại Điều 4 Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký cư trú như sau:

Các trường hợp miễn lệ phí bao gồm:

1. Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.

2. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

3. Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

4. Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

Theo đó, các trường hợp được miễn lệ phí đăng ký cư trú bao gồm: trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật; Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định; Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.

nguồn: thuvienphapluat.vn