Thủ tục các bước thanh toán sổ BHXH 1 lần cho người lao động năm 2023

Hiện nay, có một số trường hợp người lao động có nhu cầu muốn rút BHXH 1 lần, vậy để thực hiện rút BHXH, người lao động cần phải chuẩn bị những hồ sơ gì và phải bảo đảm được những yêu cầu gì theo quy định của pháp luật hay không? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật Khôi Luân văn phòng luật sư Cần Thơ mời bạn đọc hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết sau đây.

Thủ tục thanh toán bảo hiểm xã hội 1 lần cho người lao động 2023 có điểm gì mới so với những năm trước đây hay không?

Thủ tục thanh toán bảo hiểm xã hội 1 lần cho người lao động 2023 có điểm gì mới so với những năm trước đây hay không?

Thủ tục thanh toán bảo hiểm xã hội 1 lần được thực hiện thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người lao động chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán bảo hiểm xã hội 1 lần.

Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH huyện/tỉnh nơi cư trú.

- Hình thức nộp:

+ Qua giao dịch điện tử: Người lao động đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện từ đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi toàn bộ hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua dịch vụ bưu chính công ích;

+ Qua dịch vụ bưu chính công ích;

+ Trực tiếp tại cơ quan BHXH.

Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định.

Bước 3: Nhận kết quả giải quyết.

Thời hạn giải quyết: Tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Người lao động nhận kết quả giải quyết, gồm:

- Hồ sơ giấy tờ liên quan: theo hình thức đã đăng ký (Trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua giao dịch điện tử);

- Tiền trợ cấp:

+ Trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc thông qua tài khoản cá nhân;

+ Trường hợp ủy quyền cho người khác lĩnh thay, thực hiện theo quy định tại thủ tục “ủy quyền lĩnh thay các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp” hoặc bản chính Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ đề nghị thanh toán bảo hiểm xã hội 1 lần bao gồm những gì?

Căn cứ Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

- Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

- Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.

- Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Mẫu đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần của người lao động là  Mẫu số 14-HSB Ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 của BHXH Việt Nam

Mẫu đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần của người lao động là Mẫu số 14-HSB Ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 của BHXH Việt Nam

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Bảo hiểm xã hội một lần
...
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội."

Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được xác định dựa trên số năm đã đóng bảo hiểm xã hội và được cách tính quy đổi số tiền được thực hiện quy định nêu trên.

nguồn: thuvienphapluat.vn