Chứng minh nhân dân (CMND) là một loại giấy tờ tuỳ thân hầu như rất quen thuộc với tất cả mọi công dân, sau một thời gian cải cách và thay đổi, hiện nay việc cấp phát và thay đổi CMND thành Căn cước công dân (CCCD) gần như được hoàn thiện trên khắp cả nước, tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận người dân chưa thực hiện việc cấp đổi hoặc đã cấp đổi sang CCCD nhưng vẫn còn sử dụng song song cả CCCD và CMND, việc sử dụng song song 2 loại giấy tờ tuỳ thân như vậy có được phép hay không? Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp sử dụng như thế? Mời bạn đọc hãy cùng với Luật Khôi Luân công ty luật sư tại Cần Thơ tìm hiểu câu trả lời thông qua bài viết sau đây nhé.
Có thể trong một số trường hợp khi làm các thủ tục, cơ quan Nhà nước sẽ yêu câu cung cấp số Chứng minh nhân dân (CMND) cũ.
Về vấn đề này, căn cứ theo Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA và Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD như sau:
- Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu cấp thẻ CCCD.
- Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thu nhận thông tin công dân:
Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay.
Chụp ảnh chân dung;
In phiếu thu nhận thông tin CCCD, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên;
Thu lệ phí theo quy định.
Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
- Thu lại CMND, thẻ CCCD đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD, đổi thẻ CCCD.
- Tra cứu tàng thư CCCD để xác minh thông tin công dân (nếu có).
- Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Như vậy, theo quy định trên khi chuyển sang thẻ CCCD/đổi thẻ CCCD, công dân bắt buộc phải nộp lại CMND cho cơ quan Công an nơi làm thủ tục.
Như đã trình bày ở phần trên, CMND và CCCD cũ sẽ bị thu hồi khi công dân làm thủ tục đổi CMND sang CCCD gắn chíp, đổi thẻ CCCD gắn chíp. Khi đó, CMND và CCCD cũ sẽ không còn giá trị sử dụng, bởi vậy việc cố tình không nộp lại CMND/CCCD cũ được coi là hành vi không thực hiện đúng quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi không thực hiện đúng quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm.
Ngoài ra, việc sử dụng song song CMND và CCCD gứn chip có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro như bị giả mạo giấy tờ, gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, khó cập nhật thông tin của nhân thân trong tương lai...
Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD tối đa không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1.1 Tra cứu số CMND cũ bằng cách thủ công
Trong trường hợp đã quên số CMND, công dân có thể tra cứu thông qua các giấy tờ có chứa số CMND như:
- Hộ chiếu.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận kết hôn.
1.2 Tra cứu thông qua mã QR trên thẻ CCCD gắn chip
Mã QR code trên thẻ CCCD có lưu thông tin về số CCCD, số CMND cũ. Do đó, công dân có thể tra cứu số CMND cũ thông qua cách này.
Đặc biệt, khi cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số CCCD, số CMND cũ của công dân thông qua việc quét mã QR code thì công dân không phải cung cấp Giầy xác nhận số CMND, CCCD.
Trường hợp trên mã QR code không có thông tin số CMND cũ, công dân có thể đề nghị cơ quan Công an (nơi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD) để cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ.
Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD tối đa không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1.3 Tra cứu tàng thư CCCD để xác minh thông tin công dân
Trường hợp công dân không thể nhớ số CMND/CCCD cũ, và không biết cách nào để xác định được số CMND, thì có thể yêu cầu cán bộ tiếp nhận thông tin để tra cứu thông tin qua tàng thư CCCD.
nguồn: luatvietnam.vn