Chi tiết những điều cần biết về chế độ thai sản năm 2022

Một trong những vấn đề được không chỉ người lao động mà người dân qua tâm đó là các chính sách và chế độ thai sản đối với những công nhân, viên chức, người lao động nữ khi mang thai trong quá trình làm việc. Để đảm bảo quyền lợi của bản thân và gia đình, người lao động nên tìm hiểu và nắm rõ các chính sách và chế độ của nhà nước và quy định của pháp luật về vấn đề này. Bài viết dưới đây, công ty luật ở Cần Thơ Luật Khôi Luân gửi đến bạn đọc chi tiết những quy định về chế độ thai sản mới nhất năm 2022, mời bạn đọc cùng theo dõi thông tin chi tiết để có cho mình những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất nhé.

Tại Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:  - Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Tại Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. 

1. Đối tượng được hưởng chế độ thai sản:

Có phải cứ tham gia bảo hiểm xã hội là được hưởng những quyền lợi liên quan đến chế độ thai sản?

Theo Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:

“Điều 30. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.”

Như vậy, chỉ những đối tượng sau đây khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ thai sản:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

2. Người lao động được hưởng chế độ thai sản trong những trường hợp nào?

Căn cứ Khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các trường hợp mà người lao động được hưởng chế độ thai sản như sau:

– Lao động nữ mang thai;

– Lao động nữ sinh con;

– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014.

Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật BHXH 2014.

3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản của người lao động

– Trường hợp 01: Đối với Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì muốn được hưởng chế độ thai sản cần phải đóng Bảo hiểm xã hội ít nhất 06 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Trường hợp 02: Đối với Lao động nữ sinh con mà phải nghỉ dưỡng thai cần đáp ứng 02 điều kiện:

+) đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

+) Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Lưu ý: Người lao động đủ điều kiện quy định tại 02 Trường hợp nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

– Trường hợp 03: Đối với Lao động nữ mang thai; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con muons được hưởng chế độ thai sản chỉ cần đang tham gia bảo hiểm xã hội tại các đơn vị sử dụng lao động.

4. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản

Tùy vào từng giai đoạn phát triển của thai nhi mà Người lao động được hưởng các quyền lợi thai sản tương ứng. Đối với người lao động nữ trực tiếp mang thai và sinh con sẽ được các quyền lợi khác so với người lao động nam hưởng trợ cấp thai sản. Vậy căn cứ vào Điều 32, Điều 33, Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định cụ thể như sau:

4.1 Đối với lao động nữ:

Khi lao động nữ mang thai và sinh con sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản theo từng sự kiện phát sinh như sau: Nghỉ khám thai; Nghỉ khi thực hiện các thủ thuật như: sảy thai, phá thai, nạo thai, hút thai bệnh lý…; Nghỉ dưỡng sức sau khi sinh con; Thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.

Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Cụ thể:

a. Thời gian nghỉ việc khi Khám thai

– Số lần nghỉ hưởng: 05 lần/chu kỳ thai.

– Số ngày nghỉ cho 1 lần khám thai: Thông thường là 01 ngày/lần khám thai; Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được hưởng 02 ngày/lần khám thai.

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

b. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

– Số ngày nghỉ việc được tính toán dựa trên tuần tuổi của thai nhi, cụ thể:

+) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

+) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

+) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

+) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

c. Thời gian nghỉ hưởng chế độ khi sinh con:

– Thời gian nghỉ chế độ: Nghỉ trước sinh và sau sinh 6 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Lưu ý: Lao động nữ được nghỉ trước sinh tối đa không quá 02 tháng.

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

d. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức

– Đối tượng được hưởng dưỡng sức: Lao động nữ sinh con và Lao động nữ mang thai nhưng bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

– Điều kiện áp dụng: trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi.

– Số ngày nghỉ: được chia thành 03 trường hợp sau:

+) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

+) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

+) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

– Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần

Tại Điều 36 Luật BHXH 2014 Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Tại Điều 36 Luật BHXH 2014 Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

đ) Thời gian nghỉ việc khi thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình (Đặt vòng tránh thai hoặc Triệt sản)

– 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

– 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

– Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

4.2 Đối với lao động nam:

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của nam ít hơn so với nữ, cụ thể trong các trường hợp: Nghỉ chăm sóc vợ sinh vợ sinh con; Nghỉ việc khi thực hiện biện pháp triệt sản. Cụ thể:

a. Thời gian nghỉ việc khi thực hiện biện pháp triệt sản:

– 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

– Thời gian hưởng chế độ triệt sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

b. Thời gian nghỉ việc khi vợ sinh con: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

– 05 ngày làm việc;

– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Lưu ý về cách tính trợ cấp thai sản

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản:

- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”.

Bên cạnh đó, tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Nguồn: Sưu tầm