Những nhóm hành vi bị nghiêm cấm trên mạng xã hội được quy định như thế nào?

Việc tham gia và sử dụng các trang mạng xã hội là một hoạt đồng gần như đại đa số người dân đều thực hiện mỗi ngày, mỗi giờ. Tuy nhiên, nắm bắt và hiểu rõ về an toàn mạng xã hội, sử dụng mạng xã hội một cách lành mạnh và hiệu quả thì không phải ai cũng có thể làm tốt. Bên cạnh rất nhiều hoạt động giải trí và hỗ trợ người dùng tham gia mạng xã hội một cách tích cực, Luật an ninh mạng có nêu ra một số nhóm hành vi bị nghiêm cấm trên mạng xã hội, nếu vi phạm có thể bị xử lý tuỳ theo mức độ nặng nhẹ. Bạn đã biết rõ về những nhóm hành vi bị nghiêm cấm này hay chưa? Hãy tham khảo bài viết bên dưới cùng với Luật Khôi Luân công ty luật Cần Thơ nhé.

 Điều 9 Luật An ninh mạng 2018, nêu rõ các quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng

 Điều 9 Luật An ninh mạng 2018, nêu rõ các quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng 

06 nhóm hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng?

Theo Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định về các hành vi nghiêm cấm về an ninh mạng như sau:

(1) Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:

(a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

(b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

(c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

(d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

(đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;

(e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

(2) Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

(3) Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.

(4) Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

(5) Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

(6) Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

Có mấy biện pháp bảo vệ an ninh mạng?

Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật an ninh mạng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật an ninh mạng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 5 Luật An ninh mạng 2018 quy định các biện pháp bảo vệ an ninh mạng như sau:

- Thẩm định an ninh mạng;

- Đánh giá điều kiện an ninh mạng;

- Kiểm tra an ninh mạng;

- Giám sát an ninh mạng;

- Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;

- Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;

- Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;

- Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng Internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật;

- Yêu cầu xóa bỏ, truy cập xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên không gian mạng;

- Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật;

- Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;

- Biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

nguồn: thuvienphapluat.vn