Tìm hiểu về việc bảo hộ bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 84, Luật Sở hữu trí tuệ. Vậy việc bảo hộ bí mật kinh doanh cần có những yêu cầu, nghĩa vụ và quyền lời gì đối với cá nhân và doanh nghiệp? Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây cùng công ty luật Luật Khôi Luân để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này nhé.

Trong hoạt động mua bán thương mại, bí mật kinh doanh có thể đem lại nhiều lợi nhuận. Bí mật kinh doanh thu được từ những kinh nghiệm và kiến thức khi các chủ thể tham gia thương mại. Chính vì thế, các cá nhân, tổ chức cần lưu ý bảo hộ các thông tin này đúng cách.

Trong hoạt động mua bán thương mại, bí mật kinh doanh có thể đem lại nhiều lợi nhuận. Bí mật kinh doanh thu được từ những kinh nghiệm và kiến thức khi các chủ thể tham gia thương mại. Chính vì thế, các cá nhân, tổ chức cần lưu ý bảo hộ các thông tin này đúng cách.

1. Bí mật kinh doanh là gì?

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

(Theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009))

2. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.

Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

(Theo khoản 3 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009))

3. Các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh

Theo Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) quy định các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh đối với các thông tin bí mật sau đây:

- Bí mật về nhân thân.

- Bí mật về quản lý nhà nước.

- Bí mật về quốc phòng, an ninh.

- Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Bí mật thông tin về nhân thân là đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh

Bí mật thông tin về nhân thân là đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh

4. Điều kiện bảo hộ bí mật kinh doanh

Theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ:

- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.

- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.

- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

5. Sử dụng bí mật kinh doanh

Việc sử dụng bí mật kinh doanh được thực hiện thông qua các hành vi quy định theo khoản 4 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) như sau:

- Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá.

- Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.

Để được coi là bí mật kinh doanh thì điều kiện cần là thông tin đó phải phục vụ cho thương mại. Nếu những thông tin đó không ảnh hưởng lên hoạt động mua bán thì sẽ không được coi là bí mật kinh doanh.

Để được coi là bí mật kinh doanh thì điều kiện cần là thông tin đó phải phục vụ cho thương mại. Nếu những thông tin đó không ảnh hưởng lên hoạt động mua bán thì sẽ không được coi là bí mật kinh doanh.

6. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh

Chủ sở hữu bí mật kinh doanh và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng bí mật kinh doanh có quyền ngăn cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp sau:

- Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp.

- Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009).

- Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009) không nhằm mục đích thương mại.

- Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập.

- Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.

(Theo khoản 1, 3 Điều 125 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009))

Nguồn: thuvienphapluat.vn